Nguồn gốc Devanagari

Devanagari thuộc Hệ chữ viết Bà la môn, được sử dụng tại Ấn Độ, Nepal, Tây TạngĐông Nam Á.[2] Đây là hậu duệ của chữ Gupta, cùng với SiddhamSharada. Biến thể phía đông của Gupta được gọi là Nagari xuất hiện lần đầu từ thế kỷ thứ 8; khoảng năm 1200 chúng dần dần thay thế Siddham, vốn là thứ chữ dùng để truyền bá Phật giáo tại Đông Á; và Shara, loại chữ này hiện được dùng một cách song song tại Kashmir. Phiên bản đầu tiên của Devanagari có thể nhìn thấy trên cấu khắc Kutila của Bareilly trong thời kỳ Vikram Samvat 1094 (khoảng năm 992), thể hiện rõ việc xếp các chữ cái theo một đường nằm ngang để tạo thành một từ.[3]

Việc sử dụng tên gọi Devanagari chỉ mới xuất hiện gần đây và thuật ngữ cũ Nagari vẫn được sử dụng rộng rãi. Sự gia tăng của việc sử dụng thuật ngữ Devanagari có thể liên quan tới việc sử dụng loại chữ này để viết các bản văn tiếng Phạn. Việc này đã làm tăng thêm mối liên kết giữa Devanagari và tiếng Phạn và qua đó Devanagari hiện được gọi rộng rãi là chữ Phạn; tuy nhiên, trước thời thuộc địa chữ Phạn không hề có chuẩn chữ viết và được viết bằng bất kỳ thứ chữ nào quen thuộc với cư dân địa

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Devanagari http://www.ee.adfa.edu.au/staff/hrp/personal/Sansk... http://ancientscripts.com/devanagari.html http://www.avashy.com/hindiscripttutor.htm http://www.baraha.com/downloads.htm http://www.bhashaindia.com http://www.bhashaindia.com/Downloadsv2/ListCategor... http://anektameekta.blogspot.com/2009/03/devnagri-... http://books.google.com/books?id=J3RSHWePhXwC&prin... http://books.google.com/books?id=Ywo0M9OpbXoC http://books.google.com/books?id=kLlBuOybNMQC